TOÀN CẢNH NGHĨA VỤ KIỂM KÊ KHÍ NHÀ KÍNH CHO DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP NĂM 2025

Năm 2025 là mốc thời hạn quan trọng đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc danh mục phải kiểm kê khí nhà kính. Bài viết này tổng hợp toàn bộ quy định pháp lý, tiêu chí, nội dung báo cáo, biểu mẫu, mốc thời gian nộp báo cáo năm 2025, cũng như các chế tài và hướng dẫn kỹ thuật cập nhật nhất để doanh nghiệp triển khai đúng, đủ và kịp thời nghĩa vụ kiểm kê và báo cáo khí nhà kính theo quy định của pháp luật Việt Nam

GREENHOUSE GAS INVENTORYGENERAL INFORMATION

TUỆ MẪN

5/5/202517 phút đọc

white smoke coming from building
white smoke coming from building

1. Cơ sở pháp lý áp dụng

  • Luật Bảo vệ môi trường 2020 (số 72/2020/QH14): Từ 1/1/2022 có hiệu lực, Luật quy định cơ sở phát thải khí nhà kính thuộc danh mục bắt buộc phải kiểm kê KNK phải tổ chức kiểm kê và gửi kết quả định kỳ 2 năm/lần về Bộ Tài nguyên và Môi trường (TN&MT). Luật chỉ rõ trách nhiệm xây dựng hệ thống dữ liệu phát thải và nộp báo cáo KNK định kỳ.

  • Nghị định 06/2022/NĐ-CP (07/01/2022): Quy định chi tiết về giảm nhẹ phát thải KNK và bảo vệ tầng ô-dôn. Nghị định 06/2022 là căn cứ để xác định danh mục cơ sở phải kiểm kê KNK và lộ trình giảm phát thải. Các nội dung chính gồm kiểm kê KNK, xây dựng danh mục cơ sở, phân bổ hạn ngạch, trao đổi tín chỉ carbon, v.v. Theo đó, Nghị định 06 quy định mức phát thải tối thiểu phải kiểm kê là 3.000 tCO₂ tương đương trở lên (trong một năm). Nghị định cũng cho phép trao đổi mua bán hạn ngạch và tín chỉ carbon trong giai đoạn 2026–2030.

  • Quyết định 13/2024/QĐ-TTg (13/8/2024, có hiệu lực từ 01/10/2024): Ban hành danh mục cập nhật các lĩnh vực và cơ sở phát thải KNK phải kiểm kê. Đây là văn bản thay thế Quyết định 01/2022/QĐ-TTg (ngày 18/01/2022) và mở rộng danh sách các cơ sở phải kiểm kê, bao gồm 2.166 cơ sở (tăng 254 so với danh mục cũ). Quyết định 13/2024 nêu rõ các cơ sở thuộc 06 lĩnh vực (Năng lượng, GTVT, Xây dựng, Công nghiệp – sử dụng sản phẩm, Nông – Lâm – Sử dụng đất, Chất thải) phải kiểm kê KNK theo quy định. Cơ quan có thẩm quyền theo dõi, cập nhật danh mục này định kỳ 2 năm/lần.

  • Thông tư hướng dẫn chuyên ngành: Để triển khai kiểm kê và báo cáo, các bộ ngành có thẩm quyền ban hành nhiều Thông tư kỹ thuật:

    • Thông tư 38/2023/TT-BCT (27/12/2023, hiệu lực từ 11/02/2024) của Bộ Công Thương quy định chi tiết kỹ thuật đo đạc, báo cáo và kiểm kê KNK trong ngành Công Thương.

    • Thông tư 13/2024/TT-BXD (20/12/2024, hiệu lực 05/02/2025) của Bộ Xây dựng về quy trình và kỹ thuật kiểm kê KNK trong ngành Xây dựng.

    • Thông tư 63/2024/TT-BGTVT (30/12/2024, hiệu lực 15/02/2025) của Bộ Giao thông Vận tải về đo đạc, báo cáo và kiểm kê KNK lĩnh vực GTVT.

    • Thông tư 17/2022/TT-BTNMT (15/11/2022, hiệu lực 15/02/2023) của Bộ TN&MT quy định kỹ thuật đo đạc, báo cáo, thẩm định và kiểm kê KNK trong lĩnh vực quản lý chất thải.
      Mỗi Thông tư trên hướng dẫn các bước kỹ thuật kiểm kê KNK, bao gồm xác định phạm vi, thu thập số liệu, lựa chọn hệ số phát thải (theo Chuẩn IPCC), tính toán phát thải, kiểm soát chất lượng, đánh giá độ không chắc chắn và lập báo cáo KNK.

  • Các văn bản khác: Ngoài ra, các doanh nghiệp cần chú ý các quy định liên quan như Thông tư 96/2020/TT-BTC (công bố thông tin KNK đối với công ty đại chúng) và các chỉ thị chỉ đạo của Chính phủ, Bộ TN&MT về ứng phó biến đổi khí hậu.

2. Đối tượng phải kiểm kê khí nhà kính

Theo Điều 6 Nghị định 06/2022, các tiêu chí xác định cơ sở phải kiểm kê KNK gồm:

  • Phát thải KNK ≥ 3.000 tCO₂e/năm từ tất cả các nguồn phát thải trong phạm vi kiểm soát;

  • Tiêu thụ năng lượng ≥ 1.000 tấn dầu tương đương (TOE)/năm (bao gồm các nhà máy sử dụng năng lượng hóa thạch lớn);

  • Xử lý chất thải rắn có công suất hoạt động ≥ 65.000 tấn/năm.

Cụ thể đối với ngành sản xuất công nghiệp, các doanh nghiệp lớn thuộc các lĩnh vực: điện – nhiệt điện, luyện kim (sắt thép, nhôm), hóa chất – phân bón, xi măng, giấy, sợi dệt, nhựa, v.v., nếu đáp ứng các tiêu chí trên đều nằm trong danh mục bắt buộc. Theo Quyết định 13/2024, có tới 1.805 cơ sở thuộc ngành Công Thương phải kiểm kê KNK. Trong danh mục này bao gồm hầu hết các nhà máy sản xuất lớn trên cả nước thuộc các lĩnh vực kể trên. Các tổ chức, cơ sở không thuộc danh mục bắt buộc vẫn được khuyến khích tự nguyện thực hiện kiểm kê KNK và báo cáo theo hướng dẫn để thúc đẩy phát triển bền vững và đáp ứng yêu cầu ESG ngày càng nghiêm ngặt.

3. Nội dung và cấu trúc báo cáo kiểm kê KNK

Báo cáo kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở là tài liệu tổng hợp đầy đủ số liệu và kết quả tính toán phát thải KNK trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo này phải lập theo đúng Mẫu Phụ lục II Nghị định 06/2022. Theo đó, báo cáo gồm các chương mục chính:

  • Chương 1: Thông tin cơ sở – Bao gồm tên, địa chỉ, ngành nghề, quy mô, giấy phép hoạt động, thông tin đơn vị lập báo cáo.

  • Chương 2: Hoạt động sản xuất kinh doanh – Mô tả phạm vi và ranh giới kiểm kê (phạm vi tổ chức), công nghệ, nhiên liệu sử dụng, nguyên phụ liệu, các nguồn phát thải và bể hấp thụ KNK liên quan. Các chỉ số hoạt động (tiêu thụ nhiên liệu, điện, nguyên liệu đầu vào…) được tổng hợp làm cơ sở tính toán phát thải.

  • Chương 3: Kết quả kiểm kê phát thải KNK – Trình bày phương pháp tính toán (chọn phương pháp IPCC hoặc công thức riêng), hệ số phát thải áp dụng cho mỗi nguồn (theo cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc IPCC), và kết quả lượng phát thải KNK tính được. Kết quả bao gồm tổng phát thải KNK hằng năm, được phân tích theo từng loại khí (CO₂, CH₄, N₂O, các khí F-gases) và các Phạm vi (Scope) phát thải:

    • Scope 1 (phát thải trực tiếp): Phát thải sinh ra từ các nguồn do doanh nghiệp sở hữu hoặc kiểm soát trực tiếp (đốt nhiên liệu tại chỗ, rò rỉ khí công nghiệp, xăng dầu xe cộ của công ty, v.v.).

    • Scope 2 (phát thải gián tiếp từ năng lượng mua ngoài): Phát thải gián tiếp do sử dụng điện, hơi hoặc nhiệt mua từ bên ngoài. Mặc dù phát thải sinh ra tại nhà máy điện, nhưng DN phải ghi nhận lượng CO₂ tương ứng với lượng điện tiêu thụ.

    • Scope 3 (các phát thải gián tiếp khác): Bao gồm phát thải gián tiếp từ chuỗi cung ứng và hạ nguồn (ví dụ: phát thải từ khai thác, vận chuyển nguyên liệu mua vào; xử lý sản phẩm, rác thải thải ra ngoài phạm vi kiểm soát trực tiếp của công ty). Theo Chuẩn mực GHG Protocol, doanh nghiệp nên xác định và báo cáo ít nhất Scope 1 và 2; Scope 3 được khuyến khích, nhất là đối với doanh nghiệp xuất khẩu chịu áp lực về carbon ở thị trường quốc tế.

Báo cáo cũng phải đánh giá độ tin cậy, tính đầy đủ và độ không chắc chắn của số liệu, theo hướng dẫn IPCC (Tập 1 – Quy trình quốc gia). Các biểu mẫu mẫu và chỉ dẫn chi tiết về số liệu đầu vào đã được quy định cụ thể trong các Phụ lục ban hành kèm Nghị định 06/2022 và hướng dẫn của các Thông tư ngành.

4. Hướng dẫn kỹ thuật kiểm kê KNK

Các Thông tư chuyên ngành hướng dẫn chi tiết quy trình và phương pháp kiểm kê phát thải:

  • Quy trình kỹ thuật chung: Ví dụ, Thông tư 38/2023/TT-BCT quy định các bước kiểm kê KNK gồm: xác định phạm vi kiểm kê (organisational và operational boundaries), thu thập số liệu hoạt động, lựa chọn hệ số phát thải và phương pháp tính toán theo IPCC, thực hiện kiểm soát chất lượng (QA/QC), đánh giá độ không chắc chắn, tính toán lại nếu cần và lập báo cáo KNK. Các bộ ngành khác (Xây dựng, GTVT, Chất thải) cũng có quy trình tương tự trong Thông tư của họ.

  • Hệ số phát thải và phương pháp tính: Doanh nghiệp sử dụng hệ số phát thải quốc gia hoặc quốc tế theo IPCC, hoặc tính toán trực tiếp thông qua đo đạc (đối với các nguồn như phát thải F-gas). Việc lựa chọn phương pháp (cấp 1,2,3 theo IPCC) phải tuân thủ hướng dẫn của Bộ TN&MT và bộ ngành liên quan.

  • Đồng bộ hóa và đào tạo: Để đảm bảo báo cáo đúng chuẩn, doanh nghiệp thường phối hợp với các đơn vị tư vấn chuyên môn để rà soát quy trình, đào tạo nhân sự và sử dụng phần mềm kiểm kê KNK (theo Chuẩn ISO 14064-1:2018).

Ngoài ra, Bộ TN&MT đang hoàn thiện nền tảng báo cáo điện tử KNK quốc gia (do Cục Biến đổi khí hậu xây dựng) để các cơ sở có thể nộp báo cáo trực tuyến. Các doanh nghiệp cần theo dõi công bố trên cổng dịch vụ công của Bộ TN&MT để biết cách truy cập và nộp báo cáo qua hệ thống này trong năm 2025.

5. Mốc thời gian nộp báo cáo năm 2025

  • Báo cáo lần đầu cho kỳ 2024: Theo Quyết định 13/2024, các cơ sở có trong danh mục phải hoàn thành kiểm kê KNK năm 2024 và nộp báo cáo lần đầu trước ngày 31/3/2025. Đây là mốc thời hạn chậm nhất do Thủ tướng Chính phủ quy định (muộn hơn so với quy định chung Luật BVMT yêu cầu trước 1/12 của kỳ báo cáo) để tạo điều kiện cho DN chuẩn bị.

  • Các kỳ tiếp theo: Sau báo cáo 2 năm/lần, doanh nghiệp sẽ thực hiện kiểm kê theo chu kỳ 2 năm một lần. Cụ thể, năm 2026 sẽ tiếp tục kiểm kê báo cáo cho giai đoạn 2025–2026 (theo yêu cầu của Nghị định 06). Tuy nhiên, trong giai đoạn ban đầu (2025–2026), doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý để biết lịch triển khai cụ thể.

  • Lưu ý về hạn ngạch: Ngoài báo cáo kiểm kê, Quyết định 13/2024 nhắc đến “đáp ứng hạn ngạch phát thải” trước ngày 31/3/2025, ám chỉ doanh nghiệp cũng phải chuẩn bị các thông tin để thực hiện Giảm nhẹ KNK theo hạn ngạch (được giao trong tương lai) như Nghị định 06 quy định.

6. Hình thức và nền tảng nộp báo cáo

Hiện nay, Bộ TN&MT đang xây dựng hệ thống báo cáo và quản lý KNK trực tuyến quốc gia. Các doanh nghiệp sẽ nộp báo cáo kiểm kê KNK qua cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ TN&MT (nền tảng do Cục Biến đổi khí hậu quản lý) khi hệ thống này chính thức vận hành. Doanh nghiệp cần chủ động đăng ký tài khoản trên cổng dịch vụ công và theo dõi các hướng dẫn kỹ thuật do Bộ TN&MT công bố. Trước mắt, DN có thể chuẩn bị báo cáo theo mẫu quy định và sẵn sàng chuyển sang hình thức nộp trực tuyến ngay khi được yêu cầu.

7. Chế tài xử phạt vi phạm

Việc không tuân thủ quy định kiểm kê và báo cáo KNK sẽ bị xử lý hành chính theo Nghị định 45/2022/NĐ-CP (quy định xử phạt vi phạm Luật BVMT). Cụ thể:

  • Không lập báo cáo kiểm kê KNK theo quy định (Điều 45 khoản 3) bị phạt từ 30–50 triệu đồng đối với cá nhân thực hiện; từ 60–100 triệu đồng đối với tổ chức. Đồng thời, doanh nghiệp sẽ bị buộc lập đủ báo cáo kiểm kê KNK bị thiếu và chịu toàn bộ chi phí liên quan.

  • Tương tự, hành vi không lập báo cáo giảm phát thải KNK cũng chịu mức phạt như trên. Các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm buộc DN lập báo cáo bị chậm/chưa lập.

Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể bị xử lý nếu vi phạm các quy định về khí thải khác (ví dụ xả thải vượt tiêu chuẩn, sử dụng khí ô-dôn không đúng quy định, v.v.). Hình thức chế tài bổ sung có thể là thu hồi giấy phép, cưỡng chế khắc phục hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự nếu vi phạm nghiêm trọng theo Luật Hình sự năm 2022.

8. Các cập nhật quan trọng năm 2024–2025

  • Mở rộng danh mục cơ sở phải kiểm kê: So với Quyết định 01/2022 chỉ có 1.912 cơ sở, Quyết định 13/2024 đã cập nhật lên 2.166 cơ sở phải kiểm kê KNK từ 1/10/2024. Trong đó, ngành Công Thương (sản xuất công nghiệp) chiếm phần lớn (1.805 cơ sở), tăng đáng kể so với trước. Ngành Xây dựng được bổ sung 229 cơ sở (thầu xây dựng, sản xuất VLXD lớn) và ngành GTVT có thêm 75 cơ sở (công ty vận tải, nhà ga, cảng biển…). Danh mục chi tiết theo lĩnh vực được quy định tại các Phụ lục kèm theo Quyết định 13/2024. Doanh nghiệp nên kiểm tra kỹ xem đơn vị mình có tên trong phụ lục này hay không để thực hiện đúng nghĩa vụ.

  • Dự thảo quy định mới: Trước khi ban hành Quyết định 13, Bộ TN&MT đã công bố Dự thảo Quyết định cập nhật danh mục kiểm kê KNK vào tháng 11/2023 để lấy ý kiến. Điều này cho thấy danh mục này sẽ tiếp tục được rà soát, điều chỉnh hàng năm theo hướng dẫn của Chính phủ. Doanh nghiệp cần theo dõi các thông báo chính thức để cập nhật danh mục mới nếu có.

  • Nền tảng nộp báo cáo điện tử: Bộ TN&MT và các bộ ngành đang phối hợp phát triển hệ thống báo cáo điện tử GHG. Theo thông tin từ Cục Biến đổi khí hậu, đây là “hệ thống báo cáo quốc gia” đang được xây dựng và hoàn thiện, dự kiến triển khai trong năm 2025. Khi đưa vào sử dụng, tất cả cơ sở thuộc đối tượng phải kiểm kê KNK sẽ báo cáo trực tuyến thông qua nền tảng này. Việc nộp báo cáo qua nền tảng giúp cơ quan quản lý giám sát nhanh chóng và minh bạch.

  • Thay đổi trong các Thông tư kỹ thuật: Năm 2024-2025 đánh dấu việc ban hành Thông tư chuyên ngành mới, cụ thể là TT 38/2023 (Công Thương), TT 13/2024 (Xây dựng) và TT 63/2024 (GTVT). Đây là các hướng dẫn kỹ thuật mới nhất, bổ sung hoặc thay thế một số hướng dẫn cũ. Doanh nghiệp cần áp dụng theo các phiên bản Thông tư mới kể từ ngày có hiệu lực. Các tư vấn viên kiểm kê KNK khuyến nghị cập nhật các mẫu biểu và quy trình đo đạc mới nhất từ các Thông tư này để đảm bảo tính pháp lý của báo cáo.

  • Thị trường carbon và tín chỉ: Nghị định 06/2022 đã đặt nền tảng cho phát triển thị trường carbon tại Việt Nam. Theo quy định, giai đoạn 2026–2030 doanh nghiệp sẽ thực hiện giảm phát thải theo hạn ngạch được giao và được phép trao đổi, mua bán hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon trên sàn giao dịch tín chỉ các-bon. Đây là bước mở đầu để hình thành hệ thống giao dịch khí thải (ETS) của Việt Nam. Do đó, ngoài nghĩa vụ kiểm kê, doanh nghiệp cũng cần sớm lên kế hoạch tiết giảm phát thải nhằm sẵn sàng tham gia thị trường tín chỉ carbon trong tương lai.

9. Kết luận

Kiểm kê và báo cáo phát thải khí nhà kính là một quy định bắt buộc và ngày càng quan trọng đối với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp tại Việt Nam. Năm 2025, với việc áp dụng đúng đầy đủ các quy định pháp lý mới nhất (Nghị định 06/2022, Quyết định 13/2024 và các Thông tư ngành) cùng các mốc thời gian báo cáo cụ thể, doanh nghiệp sẽ chủ động lập kế hoạch kiểm kê KNK, thu thập số liệu và lập báo cáo đúng hạn. Việc thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ này không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật (tránh bị phạt vi phạm hành chính) mà còn hỗ trợ công tác quản trị nội bộ, xác định kế hoạch giảm phát thải hiệu quả và nâng cao uy tín trước đối tác quốc tế. Các doanh nghiệp cần phối hợp chặt chẽ với các đơn vị tư vấn, cơ quan quản lý để hoàn thành kiểm kê KNK đúng quy cách và tận dụng các công cụ kỹ thuật hiện đại, như nền tảng báo cáo điện tử, để tối ưu hoá quy trình thực hiện và đảm bảo tính chính xác của số liệu.

Nếu doanh nghiệp cần hỗ trợ xây dựng lộ trình kiểm kê khí nhà kính và hoàn thiện báo cáo đúng chuẩn, hãy kết nối với chuyên gia của chúng tôi tại đây: Liên hệ.

VIETNGA ENERGY
Tiết kiệm - Hiệu quả - Bền vững